NGHỊ ĐỊNH số 58/2017/NĐ-CP NGÀY 10/5/2017 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA BỘ LUẬT HÀNG HẢI VIỆT NAM VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HÀNG HẢI;         THÔNG TƯ SỐ 20/2023/TT-BGTVT NGÀY 30/6/2023 CỦA BỘ GTVT QUY ĐỊNH VỀ TIÊU CHUẨN, CHỨNG CHỈ CHUYÊN MÔN...VÀ ĐỊNH BIÊN AN TOÀN TỐI THIỂU CỦA TÀU BIỂN VIỆT NAM;      THÔNG TƯ SỐ 12/2024/TT-BGTVT NGÀY 15/5/2024 QUY ĐỊNH CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ GIÁ DỊCH VỤ TẠI CẢNG BIỂN VIỆT NAM;      Phổ cập hạ tầng số và sáng tạo ứng dụng số để phát triển kinh tế số - Động lực mới cho tăng trưởng kinh tế và năng suất lao động;                  



  ĐƯỜNG DÂY NÓNG
CẢNG VỤ HÀNG HẢI VŨNG TÀU
0918148252 02543856270
LỊCH TIẾP CÔNG DÂN

- Thời gian tiếp công dân: Từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần.

 + Sáng từ 08h00 đến 11h30

 + Chiều từ 13h30 đến 17h00

- Lịch tiếp công dân:

 + Giám đốc Cảng vụ Hàng hải Vũng Tàu tiếp công dân định kỳ một ngày trong một tháng vào ngày thứ 3 của tuần cuối tháng

 + Cán bộ được giao nhiệm vụ tiếp công dân thực hiện tiếp công dân từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần

CẤP ĐỘ AN NINH HÀNG HẢI

Maritime Sercuriry: Level 1

An ninh hàng hải: Cấp độ 1

THƯ VIỆN ẢNH

  • Số người truy cập: 28824998
  • Đang online: 74
ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ VỀ HÀNG HẢI
Số hiệu:Công ước FAL
Cơ quan ban hành:Khác
Loại văn bản:Khác
Người ký:Quốc tế
Ngày ban hành:05/03/1967
Thời gian bắt đầu hiệu lực:28/01/2016
Thời gian hết hiệu lực:
Tình trạng văn bản:
Tài liệu đính kèm:CONG UOC FAL 65.doc

CÔNG ƯỚC

VỀ TẠO THUẬN LỢI TRONG GIAO THÔNG HÀNG HẢI QUỐC TẾ NĂM 1965

(Bản hợp nhất với sửa đổi năm 2002)

                                                                      LỜI NÓI ĐẦU

Công ước về tạo thuận lợi trong giao thông hàng hải Quốc tế (Công ước FAL) được Hội nghị Quốc tế về tạo điều kiện thuận lợi trong giao thông và vận tải hàng hải thông qua ngày 9 tháng 4 năm 1965. Công ước có hiệu lực ngày 05 tháng 3 năm 1967.

Mục đích của Công ước này là nhằm tạo thuận lợi giao thông vận tải hàng hải bằng việc đơn giản hóa và giảm thiểu các thủ tục, các quy trình và  yêu cầu về giấy tờ liên quan tới việc đến, lưu lại và rời cảng của tàu hoạt động trên các tuyến quốc tế. Công ước được xây dựng để đáp ứng mối quan tâm quốc tế ngày càng tăng về việc đòi hỏi quá mức cần thiết các giấy tờ yêu cầu đối với vận tải thương mại. Theo thông lệ, một khối lượng lớn các giấy tờ về tàu, thuyền bộ và hành khách, hành lý, hàng hoá và thư từ cần phải xuất trình cho hải quan, nhập cảnh, y tế và các cơ quan có thẩm quyền khác liên quan tới. Các thủ tục giấy tờ không cần thiết đang là một vướng mắc trong hầu hết các ngành. Tuy nhiên,  thói quan liêu tiềm ẩn trong ngành vận tải biển có lẽ lớn hơn nhiều so với các ngành khác vì bản chất quốc tế của nó và sự bằng lòng chấp thuận các thủ tục và quy trình đó có tính truyền thống.

Công ước nhấn mạnh tới tầm quan trọng của việc tạo điều kiện thuận lợi trong giao thông hàng hải và giải thích tại sao các cơ quan và các nhà khai thác nên xem xét chấp thuận một hệ thống giấy tờ mẫu do IMO xây dựng và Hội đồng IMO khuyến nghị để sử dụng rộng rãi. Các quốc gia tham gia Công ước đảm trách việc đưa tính đồng nhất và tính đơn giản vào việc tạo điều kiện thuận lợi trong giao thông hàng hải quốc tế.

Phụ lục của Công ước bao gồm các quy tắc về đơn giản hóa thủ tục, các quy trình và yêu cầu về giấy tờ liên quan tới việc đến, lưu lại và rời cảng của tàu, và cụ thể giảm xuống chỉ còn 8 tờ khai do các cơ quan chức năng yêu cầu.

Đó là: Tờ khai tổng hợp, Tờ khai hàng hóa, Tờ khai các kho dự trữ của tàu, Tờ khai hành lý của thuyền viên, Danh sách thuyền viên, Danh sách hành khách, hai tờ khai do Công ước Bưu chính Thế giới và  Quy tắc về Y tế Thế giới yêu cầu IMO đã xây dựng các mẫu chuẩn hoá cho 6 tờ khai đầu nói trên.

Là một hình thức trợ giúp để tuân thủ, phụ lục của Công ước này bao gồm "Các tiêu chuẩn" và "Các khuyến nghị thực hiện" về các thủ tục, các quy trình và yêu cầu về giấy tờ áp dụng khi tàu đến, lưu lại và rời cảng, thuyền bộ, hành khách, hành lý, và hàng hoá.

Sửa đổi của Công ước

Mặc dầu, Công ước được công nhận là đã đóng góp một phần quan trọng vào việc xóa bỏ hàng rào thương mại, nhưng giá trị của nó nhiều năm nay đã bị hạn chế bởi một trở ngại quan trọng - Đó là quy trình sửa đổi. Một sửa đổi yêu cầu phải được hai phần ba các nước ký kết  chấp thuận hoàn toàn và trên thực tế điều này khó có thể trở thành hiện thực. Do đó, một quy trình mới ra đời có tên là" Mặc nhiên chấp thuận" theo đó các sửa đổi tự động có hiệu lực vào một thời điểm được chọn trước nếu các sửa đổi đó không bị một phần ba các nuớc phê chuẩn Công ước, có hiệu lực năm 1984 (Điều VII) bác bỏ. Đầu năm 1986 quy trình chấp thuận mới được áp dụng để thông qua các sửa đổi đưa ra trước đây cho phép sử dụng kỹ thuật xử lý dữ liệu tự động và các kỹ thuật khác. Các sửa đổi này có hiệu lực vào tháng 10 cùng năm.

Sửa đổi năm 1990 có hiệu lực ngày 1 tháng 9 năm 1991 với nội dung tạo  thuận lợi về thủ tục cho hành khách bao gồm cả người cao tuổi và người khuyết tật. Sửa đổi cũng liên quan tới việc ngăn ngừa các hoạt động bất hợp pháp đối với an toàn hàng hải và kiểm soát buôn lậu ma tuý.

Sửa đổi năm 1992 có hiệu lực ngày 01 tháng 9 năm 1993 có liên quan tới các phần về làm thủ tục hàng hóa, hành khách, thuyền bộ và hành lý, thủ tục và yêu cầu về đến và đi của tàu, kiểm dịch và y tế công cộng, bao gồm cả các biện pháp an toàn vệ sinh đối với động thực vật, và giới hạn trách nhiệm của chủ tàu. Sửa đổi cũng đã đưa ra các định nghĩa mới về các biện pháp an ninh và các giấy tờ về giao thông vận tải cũng như các phần mới về kỹ thuật xử lý dữ liệu điện tử, quà biếu cá nhân, hàng mẫu, thủ tục và phí lãnh sự, xuất trình thông tin truớc khi nhập khẩu, thủ tục đối với trang thiết bị chuyên dùng cũng như các tài liệu bị giả mạo. Ngoài ra, trong lần sửa đổi lần này cấu trúc của Phụ lục cũng được thay đổi.

Sửa đổi năm 1996 có hiệu lực ngày 01 tháng 5 năm 1997 liên quan tới các phần về nội dung và mục đích của giấy tờ, các thủ tục và yêu cầu đến và đi của tàu, tạo điều kiện thuận lợi cho tàu du lịch và tàu vận chuyển hành khách, các biện pháp tạo điều kiện thuận lợi hơn cho thuyền viên của các tàu hoạt động trên các tuyến quốc tế - đi bờ, thủ tục nhập khẩu hàng hóa, Uỷ ban quốc gia về tạo điều kiện thuận lợi. Sửa đổi này đưa ra các tiêu chuẩn mới về đối tượng không được phép nhập cảnh và một khuyến nghị mới được áp dụng đối với thủ tục nhập cảnh trước khi tàu đến.

Ấn phẩm này bao gồm nguyên bản Công ước có hiệu lực ngày 1 tháng 5 năm 1997 và nguyên bản các Nghị quyết khác nhau đã được thông qua tại Hội nghị 1965, nguyên bản của một nghị quyết được Đại Hội đồng của Tổ chức thông qua ngày 19 tháng 11 năm 1987 (Nghị quyết A.628 (15) và thông tin bổ sung về các yêu cầu tạo thuận lợi, cụ thể là các mẫu FAL của IMO, các mã hiệu vận tải biển đơn giản hơn, Bộ luật IMDG - Lập chứng từ về vận chuyển hàng hóa nguy hiểm, định dạng mẫu chữ tham khảo tại Tiêu chuẩn 3.3.1, một danh sách các giấy chứng nhận và giấy tờ yêu cầu phải có trên tàu và một phần bổ sung  vào phụ lục của Công ước FAL gồm các thông tin về thông báo của các nước thành viên Công ước khi có sự khác nhau giữa tập quán quốc gia và tiêu chuẩn của Công ước và về việc thông qua các khuyến nghị thực hiện.

 

PHỤ LỤC

CÁC ĐIỀU KHOẢN CỦA CÔNG ƯỚC TẠO THUẬN LỢI TRONG GIAO THÔNG HÀNG HẢI QUỐC TẾ

(Phụ lục A của Đạo luật cuối cùng - Hội nghị 1965)

NGUYÊN BẢN PHỤ LỤC CỦA CÔNG ƯỚC

(Phụ lục B của Đạo luật cuối cùng)

MỤC 1. ĐỊNH NGHĨA VÀ CÁC ĐIỀU KHOẢN CHUNG

  1. Định nghĩa
  2. Điều khoản chung
  3. Kỹ thuật xử lý dữ liệu bằng phương pháp điện tử
  4. Người buôn lậu ma túy bất hợp pháp

MỤC 2. SỰ ĐẾN, LƯU LẠI VÀ ĐI CỦA TÀU

  1. Tổng quát
  2. Nội dung và mục đích của giấy tờ
  3. Giấy tờ khi đến cảng
  4. Giấy tờ khi rời cảng
  5. Sự cập cảng liên tiếp từ hai cảng trở lên tại cùng một quốc gia
  6. Hoàn thành thủ tục giấy tờ
  7. Những sai sót khi lập giấy tờ và các chế tài phạt
  8. Các biện pháp đặc biệt về tạo thuận lợi cho tàu cập cảng nhằm đưa thành viên của thuyền bộ, hành khách hoặc các đối tượng khác bị ốm hoặc thương lên bờ để điều trị y tế khẩn cấp.

MỤC 3. SỰ ĐẾN VÀ RỜI CỦA CÁC THỂ NHÂN

  1. Các thủ tục và yêu cầu về đến và đi
  2. Các biện pháp tạo thuận lợi khi làm thủ tục hàng hoá, hành khách, thuyền bộ và hành lý
  3. Các thiết bị đặc biệt để vận chuyển bằng đường biển người cao tuổi và hành khách khuyết tật
  4. Tạo thuận lợi cho tàu du lịch và hành khách du lịch bằng đường biển
  5. Các biện pháp đặc biệt tạo thuận lợi cho hành khách quá cảnh
  6. Các biện pháp tạo thuận lợi cho tàu hoạt động trong lĩnh vực khoa học
  7. Các biện pháp khác tạo thuận lợi cho người nước ngoài thuộc thuyền bộ của tàu hoạt động trên các tuyến Quốc tế - Đi bờ

MỤC 4. NGƯỜI TRỐN TÀU RA NƯỚC NGOÀI

  1. Những quy định chung
  2. Giải pháp ngăn ngừa
  3. Biện pháp xử lýy người trốn tàu ra nước ngoài trong khi ở trên tàu
  4. Sự đi chệch đường của tàu theo tuyến đã được xác định
  5. Sự rời tàu lên bờ và trở lại của một người trốn tàu ra nước ngoài

MỤC 5. SỰ ĐẾN, LƯU LẠI VÀ ĐI CỦA HÀNG HÓA VÀ CÁC ĐỒ VẬT KHÁC

  1. Tổng quát
  2. Thông quan hàng hoá
  3. Hàng container và hàng palet
  4. Hàng hóa không được dỡ tại cảng đích theo dự định
  5. Giới hạn trách nhiệm của chủ tàu

MỤC 6. Y TẾ CÔNG CỘNG VÀ KIỂM DỊCH, KỂ CẢ CÁC BIỆN PHÁP AN TOÀN VỆ SINH ĐỐI VỚI  ĐỘNG THỰC VẬT

MỤC 7. CÁC ĐIỀU KHOẢN KHÁC

  1. Trái phiếu và các hình thức bảo đảm khác
  2. Các dịch vụ tại cảng
  3. Trợ giúp khẩn cấp
  4. Ủy ban Quốc gia về tạo thuận lợi

CÁC NGHỊ QUYẾT DO HỘI NGHỊ THÔNG QUA

(Phụ lục C của Đạo luật cuối cùng)

Nghị quyết 1 - Khuyến khích chấp thuận và phê chuẩn công ước

Nghị quyết 2 - Chấp thuận tiêu chuẩn

Nghị quyết 3 - Hình thành các Uỷ ban cấp khu vực và cấp quốc gia

Nghị quyết 4 - Thành lập nhóm làm việc đặc biệt

Nghị quyết 5 - Công việc tương lai về tạo thuận lợi

Nghị quyết 6 - Tạo thuận lợi trong giao thông và du lịch quốc tế

NGHỊ QUYẾT DO ĐẠI HỘI ĐỒNG THÔNG QUA

Nghị quyết A.628(15) - Áp dụng kỹ thuật xử lý dữ liệu tự động (ADP) như nêu tại Công uớc tạo điều kiện thuận lợi trong giao thông hàng hải quốc tế 1965 sửa đổi

THÔNG TIN BỔ SUNG VỀ CÁC YÊU CẦU TẠO THUẬN LỢI

 Phụ lục 1 - Các mẫu FAL của IMO

 Phụ lục 2 - Các mã hiệu vận tải biển đơn giản hơn

 Phụ lục 3 - Bộ luật IMDG: Lập chứng từ vận chuyển hàng nguy hiểm bằng hàng hải

 Phụ lục 4 - Định dạng mẫu chữ tham khảo tại Tiêu chuẩn 3.3.1

 Phụ lục 5 - Các giấy chứng nhận và giấy tờ yêu cầu cần có trên tàu

 Phụ lục 6 - Phần bổ sung phụ lục của Công ước: Sự khác biệt giữa tập quán quốc gia của các Chính phủ tham gia và tiêu chuẩn và các khuyến nghị thực hiện nêu tại phụ lục như đã thông báo cho IMO.

Các văn bản pháp luật khác cùng chuyên mục